Trong y học cổ Truyền thì chu sa là một vị thuốc có tính hàn, vị ngọt, an thần, điều hòa thần kinh. Vậy chu sa là gì? chu sa có nguồn gốc từ đâu tính chất và đặc tính như thế nào. Cùng xem ngay bài viết sau nhé!
Chu sa là gì?
Chu sa, thần sa hay còn gọi là châu sa, đơn sa có tên khoa học là cinnabarit có trong thủy ngân có sẵn trong tự nhiên là một loại khoáng thạch có màu đỏ với thành phần chính là sulfua thủy ngân nguồn gốc từ Trung Quốc.
Đây là loại dược liệu quý trong Đông Y được sử dụng cách đây 2.000 năm để làm thuốc trấn kinh, an thần chủ trị các bệnh liên quan đến co giật, mất ngủ.

Chu sa là khoáng chất điền gắn liền với các hoạt động phun trào núi lửa diễn trong các khu vực chứa thủy ngân như New Almaden (California), Almaden (Tây Ban Nha) hay dãy Avala (Serbia,… Từ thời đế quốc La Mã chu sa thường được dùng làm chất màu hay sản xuất thủy ngân, trong nhiều thế kỷ chu sa là quặng chính để sản xuất thủy ngân, 1 vài mỏ hiện nay vẫn hoạt động.
Chu sa gắn với thủy ngân nên việc khai thác chu sa rất độc hại, hiện nay 1 số khu vực khai thác chu sa bị bỏ hoang, tuy nhiên lại tương đối phổ biến trong y học cổ truyền phương đông, điển hình nhất là Trung Quốc., chu sa thường được kê trong các bài thuốc với tên gọi “dĩ độc trị độc”.
Xem thêm: Lễ Đen là gì? Review chi tiết các thủ tục cưới hỏi hiện nay
Phân tách thành phần hóa học có trong chu sa
Thành phần hóa học chính của chu sa là sulfua thủy ngân (II) (HgS), trong đó thủy ngân nguyên chất chiếm 86,2%, sunfua (S) chiếm 13,8% và thường lẫn một số tạp chất khác như chất hữu cơ. Chu sa khi được đun nóng trong ống nghiệm sẽ cho HgS đen, cuối cùng là SO2 đen bốc lên, thủy ngân bám vào thành ống.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi nhà khoa học Hoàng Tích Tuyền trên các muối kali, selenua natri, muối selenua thủy ngân và selenit trong Chu sa đã đi đến kết luận:
- Muối kali, natri selenua… rất độc nên không làm thuốc được;
- Muối HgSe trong Chu sa có dạng keo, độc tính thấp và tác dụng an thần rất mạnh, làm kéo dài giấc ngủ gây ra bởi các loại thuốc ngủ khác, chống co giật mạnh hơn các hợp chất an thần như bromua.
Cách bào chế kết hợp chu sa
Bởi những công dụng của chu sa đối với y học, từ lâu vị thuốc này đã được tìm kiếm và chế biến. Một số cách bào chế chu sa có thể kể đến như sau:
Cách 1: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp số lượng chu sa cần tương đối ít, khoảng 2 – 3 thang thuốc Đông y. Chế biến vị thuốc bằng cách đem chu sa (hoặc thần sa) mài vào một bát sứ có chứa một ít nước sạch, để tan hết phần bột. Thực hiện nhiều lần như vậy, vớt bỏ cặn, gạn hoặc dùng nam châm hút hết cặn sắt. Sau cùng lấy phần bột mịn đỏ hòa vào thuốc sắc được để nguội và uống. Liều dùng khoảng 0,3 – 1,5g mỗi ngày;

Cách 2: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp số lượng chu sa cần nhiều. Chế biến bằng cách dùng chu sa bỏ vào cối sứ, thêm nước sạch vào rồi nghiền nhiều lần, mỗi lần nghiền gạn lấy phần nước có bột đỏ để riêng. Phần nước chứa bột đỏ thu được đem để lắng trong vài giờ, gạn bỏ phần nước trong bên trên và thu lấy bột mịn màu đỏ. Để thu được vị thuốc có độ tinh khiết cao, có thể tinh chế từ 3 – 4 lần. Vị thuốc sau khi tinh chế được đem phơi trong bóng râm tới khi khô, bảo quản trong lọ thủy tinh, điều kiện khô ráo và tránh ánh sáng.
Cách 3: Trong các xí nghiệp sản xuất thuốc Đông dược, khi cần sản xuất số lượng lớn thần sa, chu sa, phải xay nghiền trong các cối bằng đá, song nhất thiết phải luôn luôn xay nghiền cùng với nước sạch để làm nguội (do nhiệt sinh ra trong quá trình xay nghiền dễ tạo ra thủy ngân nguyên tố). Sau đó các quá trình tiếp theo cũng làm theo các cách trên.
Như vậy, cần hết sức lưu ý là không cho chu sa, thần sa vào sắc cùng với thang thuốc thảo mộc.
Cây chu sa có tác dụng gì?
Muối sunfua thủy ngân hầu như không được dùng để làm thuốc trong Y Học Hiện Đại, trước kia có dùng trong điều trị giang mai nhưng thường ở dạng mỡ bôi ngoài, không uống.
Trái lại, vị thuốc Chu sa trong Y Học Cổ Truyền được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, vị thuốc này có tính hơi hàn, vị ngọt, có độc, quy vào kinh Tâm và có công dụng an thần, trấn tĩnh.
Công năng, chủ trị
“Chu sa có tác dụng gì?” Theo đó, vị thuốc Chu sa có những công dụng như sau:
- An thần, trấn tĩnh nên được dùng khi tâm thần bất thường, tinh thần bất an và có những triệu chứng như hồi hộp, mất ngủ, tim đập loạn, động kinh, điên giản…;
- Chu sa dùng riêng hoặc phối hợp với Băng phiến, Thạch xương bồ, Xạ hương, Thiềm tô… Nước sắc các dược liệu được hòa với bột chu sa, khuấy đều và đem uống;
- Công dụng giải độc: Vị thuốc được dùng trong những trường hợp miệng lưỡi lở, tâm hỏa, phồng rộp và dùng ngoài trị phù thũng, mụn nhọt, ức chế ký sinh trùng, vi khuẩn.
Liều dùng, cách dùng
Liều dùng Chu sa trong điều trị phụ thuộc vào tình trạng bệnh, tuy nhiên liều dùng khuyến cáo là từ 0,4 – 2g mỗi ngày dưới dạng thuốc viên hoặc thuốc bột.

Các bài thuốc trong Đông Y sử dụng vị thuốc chu sa
Bài thuốc chữa chứng di tinh
Chế biến bài thuốc như sau: Sử dụng 1 quả tim lợn và 1 lượng nhỏ chu sa. Bột chu sa được cho vào trong tim lợn và khâu chỉ lại, sau đó nấu chín và ăn khi còn nóng.
Bài thuốc điều trị suy nhược thần kinh
Chế biến bài thuốc như sau: Dùng 2g mỗi vị thuốc gồm Đương quy, Chích cam thảo, Sinh địa; 6g Hoàng liên và 4g Chu sa. Vị thuốc chu sa được đem thủy phi, các vị thuốc còn lại được tán thành bột mịn và vo thành viên hoàn. Mỗi lần dùng 4g thuốc, chia làm 2 lần và uống cùng với nước ấm.
Bài thuốc trị trẻ nhỏ ngủ hay mê sảng
Chế biến bài thuốc như sau: Dùng 10g Thảo quyết minh và 0,3g Thần sa. Đem sắc dược liệu Thảo quyết minh lấy nước thuốc, để nguội rồi đem uống cùng với Thần sa trước khi ngủ.
Bài thuốc trị sốt cao, hôn mê và co giật
Chế biến bài thuốc như sau: Dùng 15g Hoàng liên, 1g Ngưu hoàng, 12g Sơn chi, 12g Hoàng cầm và 6g Chu sa. Tất cả các vị thuốc được tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 3g thuốc uống cùng với nước sắc đăng tâm.
Bài thuốc trị chứng mất ngủ, mộng tinh, tâm thận hư, tim hồi hộp
Chế biến bài thuốc như sau: Dùng 20g mỗi loại dược liệu gồm Cát cánh, Viễn chí, Bạch linh, Huyền sâm và Đơn sâm; 40g mỗi loại dược liệu gồm Thiên môn đông, Đương quy, Táo nhân, Ngũ vị tử, Bá tử nhân và Mạch môn đông; 160g Sinh địa hoàng và 1g Chu sa. Vị thuốc Chu sa được để riêng, tất cả các dược liệu còn lại được tán thành bột mịn, luyện với mật ong thành viên hoàn sau đó dùng chu sa bọc làm áo bên ngoài. Bài thuốc thu được đem dùng mỗi ngày 12g uống với nước nguội.

Bài thuốc trị kinh nguyệt kéo dài, băng đới, băng lậu ở phụ nữ
Chế biến bài thuốc như sau: Dùng 80g mỗi vị thuốc gồm nhũ hương và ngũ linh chi; 160g mỗi vị thuốc gồm Đại giả thạch, Xích thạch chi, Vũ dư lương; 40g Chu sa. Tất cả dược liệu được tán thành bột, thêm 10g bột gạo và vo thành viên nhỏ. Mỗi lần dùng 6g thuốc uống với nước ấm, chia làm 2 lần dùng mỗi ngày.
Những lưu ý khi sử dụng chu sa
Theo nhiều nghiên cứu về y học cổ truyền có chỉ ra rằng cách dùng chu sa không gây đọc hại như dodoishphair, tuyệt đối không được tác động sinh ra nhiệt cho chu sa như qua lửa, giã, nghiền,…Nếu sinh nhiệt sẽ làm thành phần lành tính sunfua thủy ngân trong chu sa bị phân hủy thành thủy ngân nguyên tố Hg độc hại cho cơ thể. Do đó mà khi sử dụng trực tiếp cho cơ thể cần dùng đúng cách, liều lượng theo chỉ định của dược sĩ, người có chuyên môn. Tuyệt đối không tự ý thay đổi liều lượng và thành phần thuốc.
Bên cạnh đó vị thuốc Chu sa – Thần sa không được khuyến cao trong điều trị thời gian dài, người bệnh có chức năng thận kém, gan kém cần thận trong khi dùng để tránh diễn tiến nặng hơn của bệnh
Tạm kết
Trên đây là những giải đáp thắc mắc về Chu sa là gì? Chu sa có tác dụng gì trong chữa bệnh, bên cạnh đó là những giải đáp về công dụng cùng những lưu ý khi sử dụng chu sa. Hy vọng với những kiến thức trên đã giúp ích được cho bạn